Hoá đơn điện tử: Ngày lập khác ngày ký có hợp lệ? - Bkav Corporation - Bkav.com.vn
Trong quá trình thực hiện kê khai thuế, kế toán thường xuyên gặp phải các vướng mắc liên quan đến hoá đơn điện tử (HĐĐT). Một trong những vấn đề được nhiều quan tâm và ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kế toán là trường hợp ngày lập khác ngày ký hoá đơn. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các quy định hiện hành, giúp kế toán hiểu rõ hơn về tính hợp lệ của hóa đơn trong các trường hợp này.
1. Quy định về ngày lập và ngày ký hóa đơn điện tử
1.1 Quy định về ngày lập hoá đơn điện tử
1.2 Quy định về ngày ký hóa đơn điện tử
2. Ngày lập và ngày ký hóa đơn điện tử khác nhau có hợp lệ?
3. Kê khai hoá đơn điện tử có ngày lập khác ngày ký như thế nào?
1. Quy định về ngày lập và ngày ký hóa đơn điện tử
1.1. Quy định về ngày lập hoá đơn điện tử
Ngày lập HĐĐT được xác định theo thời điểm bàn giao quyền sở hữu, sử dụng giữa bên mua và bên bán; thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm thu tiền thanh toán hàng hoá, dịch vụ. Cụ thể, Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định thời điểm lập HĐĐT như sau:
STT |
Hoạt động |
Thời điểm lập hóa đơn |
|
1 |
Bán hàng hóa |
Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu/quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa. |
|
2 |
Cung cấp dịch vụ |
|
|
3 |
Giao hàng nhiều lần/bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ |
Mỗi lần giao hàng/bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng. |
|
4 |
Cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như:
|
Là thời điểm hoàn thành đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ/không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước (kỳ quy ước do người bán và người mua tự thoả thuận). |
|
5 |
Dịch vụ viễn thông (gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ công nghệ thông tin (gồm dịch vụ trung gian thanh toán sử dụng trên nền tảng viễn thông, công nghệ thông tin) phải thực hiện đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ. |
Là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không quá 02 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối. |
|
6 |
Cung cấp dịch vụ viễn thông (gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng khi khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ mà khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn GTGT/không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế. |
Cuối mỗi ngày/định kỳ trong tháng, lập chung 01 hóa đơn GTGT ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng dịch vụ người mua không lấy hóa đơn/không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế. |
|
7 |
Xây dựng, lắp đặt |
Là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa. |
|
8 |
Tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng |
Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng |
Có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án/tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng: Thời điểm lập hóa đơn là ngày thu tiền/theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng. |
Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng |
Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa. |
||
9 |
Mua vé máy bay online |
Theo thông lệ quốc tế chậm nhất 05 ngày kế tiếp kể từ ngày chứng từ dịch vụ vận tải hàng không xuất ra trên hệ thống website và hệ thống thương mại điện tử. |
|
10 |
Tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô |
Là thời điểm bên mua và bên bán xác định được giá bán chính thức, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa |
|
11 |
Bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí |
Là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khí giao hàng tháng nhưng chậm nhất không quá 07 ngày kế tiếp kể từ ngày bên bán gửi thông báo lượng khí giao hàng tháng. |
|
12 |
Cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính (trụ sở chính trực tiếp ký hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ từng cửa hàng xuất cho khách hàng xuất qua hệ thống máy tính tiền của từng cửa hàng đứng tên trụ sở chính), hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, từng giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền cho khách hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống và khách hàng không có nhu cầu nhận HĐĐT |
Cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập HĐĐT cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập HĐĐT thì cơ sở kinh doanh lập HĐĐT giao cho khách hàng. |
|
13 |
Bán điện của các công ty phát điện trên thị trường điện |
Căn cứ thời điểm đối soát số liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện theo quy định của Bộ Công Thương hoặc hợp đồng mua bán điện đã được Bộ Công Thương hướng dẫn, phê duyệt nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. |
|
14 |
Bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ |
Là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. |
|
15 |
Dịch vụ vận tải hàng không, dịch vụ bảo hiểm qua đại lý |
Là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh. |
|
16 |
Dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử, dịch vụ ngừng và cấp điện trở lại của đơn vị phân phối điện cho người mua là cá nhân không kinh doanh (hoặc cá nhân kinh doanh) nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn |
Cuối ngày/cuối tháng đơn vị thực hiện xuất hóa đơn tổng căn cứ thông tin chi tiết từng giao dịch phát sinh trong ngày, trong tháng tại hệ thống quản lý dữ liệu của đơn vị. |
|
17 |
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền |
Tại thời điểm kết thúc chuyến đi. |
|
18 |
Cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền và có lưu trên hệ thống công nghệ thông tin, nếu khách hàng không có nhu cầu lấy hóa đơn |
Cuối ngày cơ sở y tế căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập HĐĐT cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày. |
|
19 |
Thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng |
Là ngày xe lưu thông qua trạm thu phí hoặc có thể lập HĐĐT theo định kỳ, ngày lập HĐĐT chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh dịch vụ thu phí (với trường hợp có 01 hoặc nhiều phương tiện cùng sử dụng dịch vụ nhiều lần trong tháng). Lưu ý: Nội dung hóa đơn liệt kê chi tiết từng lượt xe lưu thông qua các trạm thu phí (bao gồm: thời gian xe qua trạm, giá phí sử dụng đường bộ của từng lượt xe). |
1.2. Quy định về ngày ký hoá đơn
Căn cứ khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2010/NĐ-CP quy định về thời điểm ký HĐĐT như sau:
“Thời điểm ký số trên HĐĐT là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên HĐĐT được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.”
Như vậy, ngày ký HĐĐT là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên HĐĐT được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm.
2. Ngày lập và ngày ký hóa đơn điện tử khác nhau có hợp lệ?
Công văn số 1586/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc khai thuế giá trị gia tăng theo HĐĐT của người bán hướng dẫn như sau:
“Trường hợp HĐĐT bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ đã lập có thời điểm ký số trên hoá đơn khác thời điểm lập hoá đơn, nếu thời điểm ký số trên hoá đơn cùng thời điểm hoặc sau thời điểm lập hoá đơn thì HĐĐT đã lập vẫn được xác định là hoá đơn hợp lệ”.
>> Tải công văn 1586/TCT-CS của Tổng cục Thuế tại đây
Theo các căn cứ nêu trên, trường hợp HĐĐT có ngày lập khác ngày ký thì HĐĐT vẫn được coi là hợp lệ và đủ điều kiện kê khai thuế.
Lưu ý:
- HĐĐT ngày lập khác ngày ký được coi là hợp lệ, tuy nhiên Bkav eHoadon khuyến khích các doanh nghiệp nên tạo lập và phát hành hoá đơn cùng ngày để đảm bảo việc kê khai nhanh chóng, chính xác và giảm thiểu rủi ro, sai sót.
- Doanh nghiệp cần chuyển đầy đủ, đúng hạn dữ liệu HĐĐT lên cơ quan thuế. Trường hợp doanh nghiệp chậm chuyển hoặc không chuyển dữ liệu HĐĐT đến cơ quan thuế thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, mức phạt cụ thể như sau:
Vi phạm |
Quá hạn |
Mức phạt |
Chuyển dữ liệu HĐĐT cho cơ quan thuế quá hạn |
01 - 05 ngày làm việc |
02 - 05 triệu đồng |
06 - 10 ngày làm việc |
05 - 08 triệu đồng |
|
11 ngày làm việc trở lên |
10 - 20 triệu đồng |
|
Chuyển bảng tổng hợp dữ liệu HĐĐT không đầy đủ số lượng hóa đơn đã lập trong kỳ |
05 - 08 triệu đồng |
|
Không chuyển dữ liệu điện tử cho cơ quan thuế |
10 - 20 triệu đồng |
>> Bkav eHoadon là giải pháp HĐĐT dễ sử dụng nhất hiện nay, đáp ứng đầy đủ quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP về việc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử lên cơ quan thuế. Giải pháp đảm bảo tính bảo mật, an toàn dữ liệu với Chữ ký số và các giải pháp an ninh của Tập đoàn công nghệ Bkav. Bkav eHoadon được sử dụng hoàn toàn online, không cần cài đặt, chỉ vài phút là có thể xuất hóa đơn. Không những thế, Bkav eHoadon có thể tích hợp với 99% các phần mềm kế toán, phần mềm bán hàng,...
Hiện nay, trên hệ thống của Bkav eHoadon có tới hàng tỷ hóa đơn được khởi tạo và hơn 150.000 tập đoàn, doanh nghiệp sử dụng như: Tập đoàn Hoa Sen; Tập đoàn Bitexco; Công ty Bảo hiểm Manulife Việt Nam; Tập đoàn Sơn Hà; Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà; các chuỗi cửa hàng ăn nhanh nổi tiếng như: Jollibee, Pizza Company, ThaiExpress…; Công ty cổ Phần Masscom Việt Nam; Bệnh viện Hồng Ngọc…; các Công ty, cửa hàng xăng dầu lớn như: Công ty Cổ phần xăng dầu HFC, Công ty xăng dầu Houssinco…
Quý khách quan tâm phần mềm Hóa đơn điện tử Bkav eHoadon vui lòng đăng ký tại đây
3. Kê khai hoá đơn điện tử có ngày lập khác ngày ký như thế nào?
Theo Công văn số 1586/TCT-CS của Tổng cục Thuế, trường hợp HĐĐT có ngày lập khác ngày ký thì thực hiện kê khai như sau:
- Người bán: Thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng theo thời điểm lập HĐĐT.
- Người mua: Thực hiện kê khai thuế tại thời điểm nhận HĐĐT đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Ví dụ: Ngày 30/06/2024 Công ty Cổ phần Bkav lập HĐĐT số 2 cho Công ty TNHH An Khang nhưng chưa thực hiện ký hoá đơn ngay mà đến ngày 02/07/2024, Công ty Cổ phần Bkav mới thực hiện ký và gửi hoá đơn cho Công ty TNHH An Khang. Khi đó 2 bên sẽ thực hiện kê khai hoá đơn như sau:
- Bên bán (Công ty Cổ phần Bkav): Kê khai hoá đơn số 2 vào tháng 6/2024 (nếu kê khai theo tháng) hoặc kê khai vào quý II/2024 (nếu kê khai theo quý).
- Bên mua (Công ty TNHH An Khang): Kê khai hoá đơn số 2 vào tháng 7/2024 (nếu kê khai theo tháng) hoặc kê khai vào quý III/2024 (nếu kê khai theo quý).
Như vậy, việc hiểu rõ quy định về ngày lập và ngày ký trên hóa đơn điện tử là vô cùng quan trọng trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ kế toán. Bằng việc tuân thủ đúng quy định, doanh nghiệp không chỉ đảm bảo tính chính xác của sổ sách kế toán mà còn tránh được những rủi ro pháp lý không đáng có.
Quý khách hàng quan tâm về dịch vụ HĐĐT Bkav eHoadon, vui lòng đăng ký tại đây
Tư liệu tham khảo:
- Báo điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin Điện tử tỉnh Bình Định;
- Thư viện pháp luật;
- Luật Việt Nam.