Hướng dẫn khai, nộp thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh - Bkav Corporation - Bkav.com.vn
Bạn là một hộ kinh doanh nhỏ lẻ và đang băn khoăn không biết làm thế nào để kê khai thuế một cách chính xác và hiệu quả? Việc hiểu rõ các quy định và thực hiện đúng các thủ tục kê khai sẽ giúp bạn đảm bảo quyền lợi của mình và tránh những rắc rối không đáng có. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Hướng dẫn nộp Lệ phí môn bài
2. Hướng dẫn khai thuế, nộp thuế đối với hộ khoán
3. Hướng dẫn khai, nộp thuế đối với hộ kê khai
1. Hướng dẫn nộp Lệ phí môn bài
Hộ kinh doanh (HKD), cá nhân kinh doanh (CNKD) có nghĩa vụ nộp Lệ phí môn bài theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 và Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ, Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 và Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 09/07/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Lệ phí môn bài, cụ thể như sau:
- HKD, CNKD có nghĩa vụ phải nộp Lệ phí môn bài trừ các trường hợp được miễn Lệ phí môn bài sau đây:
- HKD, CNKD có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống
- HKD, CNKD không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định
- HKD, CNKD lần đầu ra hoạt động sản xuất kinh doanh được miễn Lệ phí môn bài trong năm đầu hoạt động.
- Mức thu Lệ phí môn bài đối với HKD, CNKD được tính trên doanh thu như sau:
Lưu ý:
- HKD, CNKD (bao gồm hộ khoán, hộ kê khai và cá nhân cho thuê tài sản) không phải nộp hồ sơ khai Lệ phí môn bài, cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định tổng doanh thu năm 2024 từ các nguồn, các địa điểm kinh doanh làm căn cứ tính số tiền Lệ phí môn bài phải nộp của năm 2025 và thông báo cho người nộp thuế. Riêng hoạt động cho thuê tài sản doanh thu làm căn cứ xác định mức Lệ phí môn bài phải nộp của năm 2025 là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của năm 2025. Đối với HKD, CNKD đã giải thể, tạm ngừng kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại không xác định được doanh thu của năm liền trước thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu LPMB căn cứ theo cơ sở sản xuất kinh doanh cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề.
- HKD, CNKD nộp Lệ phí môn bài theo Thông báo của cơ quan thuế:
- Đối với HKD, CNKD hoạt động ổn định từ đầu năm thì thời hạn nộp Lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01/2025, thời hạn gửi Thông báo của cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20/01/2025.
- Đối với hộ đã giải thể, tạm ngừng kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại thì thời hạn nộp Lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/07/2025 (nếu ra kinh doanh trong 06 tháng đầu năm) hoặc chậm nhất là 30/01/2026 (nếu ra kinh doanh trong 06 tháng cuối năm), thời hạn gửi Thông báo của cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh.
>> XEM CHI TIẾT: Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về Lệ phí môn bài
2. Hướng dẫn khai thuế, nộp thuế đối với hộ khoán
2.1 Khai thuế khoán
Hộ khoán khai thuế khoán ổn định 01 lần/năm theo tờ khai mẫu 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính do cơ quan thuế cung cấp từ ngày 20/11/2024 đến ngày 15/12/2024.
>> TẢI VỀ NGAY: Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (Mẫu 01/CNKD)
Lưu ý:
- Ngành nghề kinh doanh khai theo danh mục ngành nghề tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTG ngày 06/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hộ khoán có nhu cầu sử dụng hoá đơn để giao cho khách hàng thì đề nghị cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh. Hộ khoán có trách nhiệm lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hoá đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hoá, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp hoá đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hoá đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hoá hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Đối với hộ khoán nếu có sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh thì doanh thu và mức thuế khoán được xác định từ đầu năm không bao gồm doanh thu và thuế do sử dụng hóa đơn.
- Hộ khoán có thể thực hiện khai thuế theo hình thức điện tử tại địa chỉ website https://thuedientu.gdt.gov.vn phân hệ “CÁ NHÂN”, hoặc trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
>> XEM THÊM: Hướng dẫn chi tiết cách tính thuế khoán cho hộ kinh doanh
2.2 Nộp hồ sơ khai thuế
Hộ khoán nộp Tờ khai thuế ổn định đầu năm theo mẫu số 01/CNKD đến Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế đặt tại UBND xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 15/12/2024. Riêng trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh (bao gồm cả hộ đã giải thể hoặc tạm ngừng kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại, hộ kê khai chuyển đổi sang phương pháp khoán), hộ có biến động trong năm (hộ khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai, hộ khoán thay đổi ngành nghề, hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh trong năm) thì nộp tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD đến đội thuế liên xã, phường, trị trấn (LXP) hoặc bộ phận một cửa chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh, hoặc chuyển đổi phương pháp tính thuế, hoặc thay đổi ngành nghề, hoặc thay đổi quy mô kinh doanh.
Hộ khoán đề nghị cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh thì hồ sơ khai thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;
- Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán;
- Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
- Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp;...(Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính).
>> XEM THÊM: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hoá đơn điện tử như thế nào?
2.3 Nộp thuế khoán
Hộ khoán nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước hoặc nộp thuế qua tổ chức ủy nhiệm thu (nếu có) theo Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.
Về thời hạn nộp thuế khoán:
- Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế được gửi đến hộ khoán chậm nhất là ngày 20/01/2025 đối với hộ ổn định từ đầu năm, hoặc ngày 20 hằng tháng đối với hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm và hộ có biến động trong năm. Trường hợp hộ ổn định đầu năm sẽ được cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền kèm theo Bảng công khai danh sách hộ khoán trong cùng địa bàn/ngành hàng. Trường hợp cơ quan thuế đã thực hiện công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thì không gửi Bảng công khai danh sách hộ khoán trong cùng địa bàn/ngành hàng, hộ khoán truy cập vào Cổng thông tin của cơ quan thuế để tra cứu, đối chiếu, có ý kiến đối với Bảng công khai nêu trên.
- Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh hoặc có thay đổi hoạt động thì thời hạn nộp thuế tháng mới ra kinh doanh hoặc có thay đổi hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo.
- Trường hợp hộ khoán đề nghị cấp hoá đơn theo từng lần phát sinh của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn là thời hạn khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn.
Về phương thức nộp thuế khoán: Hộ khoán có thể nộp thuế bằng phương thức điện tử thông qua: Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng Etax Mobile; kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian.
Sau khi nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước, hộ khoán được nhận chứng từ nộp thuế là Giấy nộp tiền có xác nhận của Ngân hàng thương mại (đối với trường hợp nộp điện tử) hoặc Giấy nộp tiền có xác nhận của Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp nộp trực tiếp tại Kho bạc) hoặc biên lai thu thuế, phí, lệ phí của tổ chức ủy nhiệm thu thuế (đối với địa bàn thực hiện ủy nhiệm thu thuế) hoặc biên lai thu thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế (đối với hộ khoán tại địa bàn không có điểm thu, chưa thực hiện ủy nhiệm thu thuế và thuộc địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định về đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn) để làm căn cứ xác định hộ khoán đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2.4 Công khai thông tin hộ khoán
Cơ quan thuế công khai thông tin hộ khoán lần 01 từ ngày 20/12/2024 đến ngày 31/12/2024; lần 02 chậm nhất là ngày 30/01/2025 đến hết năm. Thông tin công khai gồm: Danh sách hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế; Danh sách hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế.
Địa điểm và hình thức công khai thông tin:
- Niêm yết tài liệu công khai tại Bộ phận một cửa của chi cục thuế; UBND quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin, địa điểm thích hợp của trụ sở UBND xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ.
- Gửi tài liệu công khai đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
- Đăng công khai thông tin hộ khoán theo từng địa bàn trên Trang Thông tin điện tử của ngành thuế.
- Đăng công khai thông tin hộ khoán theo từng địa bàn trên chức năng Bản đồ số hộ kinh doanh trên ứng dụng eTax Mobile và trên Trang Thông tin điện tử của ngành thuế.
Thông tin hộ kinh doanh được công khai trên Bản đồ số hộ kinh doanh
HKD, CNKD, người dân, doanh nghiệp có thể tra cứu thông tin công khai về HKD, CNKD nộp thuế theo phương pháp khoán trên ứng dụng eTax Mobile hoặc truy cập theo địa chỉ: http://gdt.gov.vn để tra cứu thông tin công khai.
2.5 Hộ khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh
Sau khi nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước, hộ khoán được nhận chứng từ nộp thuế là Giấy nộp tiền có xác nhận của Ngân hàng thương mại (đối với trường hợp nộp điện tử) hoặc Giấy nộp tiền có xác nhận của Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp nộp trực tiếp tại Kho bạc) hoặc biên lai thu thuế, phí, lệ phí của tổ chức ủy nhiệm thu thuế (đối với địa bàn thực hiện ủy nhiệm thu thuế) hoặc biên lai thu thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế (đối với hộ khoán tại địa bàn không có điểm thu, chưa thực hiện ủy nhiệm thu thuế và thuộc địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định về đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn) để làm căn cứ xác định hộ khoán đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3. Hướng dẫn khai, nộp thuế đối với hộ kê khai
3.1 Khai thuế
Hộ kê khai bao gồm HKD quy mô lớn và HKD chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Tiêu chí để xác định HKD quy mô lớn là doanh thu hoặc lao động sử dụng, cụ thể: trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên; trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.
- Hộ kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kê khai trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu kinh doanh theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán (Hộ kê khai thực hiện chế độ kế toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 88/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021 của Bộ Tài chính).
- Hộ kê khai thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định.
- Hộ kê khai có thể thực hiện khai thuế theo hình thức điện tử tại địa chỉ website https://thuedientu.gdt.gov.vn phân hệ “CÁ NHÂN”, hoặc trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Hồ sơ khai thuế đối với hộ kê khai bao gồm:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;
- Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. Trường hợp hộ kê khai nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp Phụ lục Bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKD.
>> TẢI VỀ NGAY: Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
3.2 Nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Phương thức nộp thuế: Hộ kê khai có thể nộp thuế bằng phương thức điện tử thông qua: Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng Etax Mobile; kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian.
3.3 Hộ kê khai ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh
Trường hợp hộ kê khai ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp hộ kê khai thuộc diện đăng ký kinh doanh thì thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp hộ kê khai tạm ngừng kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp hộ kê khai tạm ngừng kinh doanh không trọn tháng nếu khai thuế theo tháng hoặc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn quý nếu khai thuế theo quý.
3.4 Hộ kê khai được chuyển đổi từ hộ khoán trong năm
Hộ khoán trong năm chuyển đổi sang hộ kê khai thì trước khi chuyển đổi, hộ khoán khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế khoán theo mẫu số 01/CNKD. Cơ quan thuế căn cứ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung của hộ khoán để điều chỉnh giảm thuế đã khoán cho thời gian chuyển đổi. Thời hạn hộ khoán nộp tờ khai điều chỉnh chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu chuyển đổi phương pháp tính thuế.
Kê khai thuế là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh. Bằng việc hiểu rõ các quy định thông qua bài viết trên đây, chúc Bạn thực hiện kê khai và nộp thuế nhanh chóng, chính xác.
Quý khách hàng quan tâm về dịch vụ Hóa đơn điện tử Bkav eHoadon, vui lòng đăng ký tại đây
Tư liệu tham khảo:
- Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế;
- Trang tra cứu hóa đơn điện tử Tổng cục Thuế;
- Thư viện pháp luật.